Nội soi đường tiêu hóa trên là gì? Các công bố khoa học về Nội soi đường tiêu hóa trên

Nội soi đường tiêu hóa là một quy trình y tế sử dụng công nghệ nội soi để xem trực tiếp và kiểm tra các phần của đường tiêu hóa bao gồm thực quản, dạ dày, ruột ...

Nội soi đường tiêu hóa là một quy trình y tế sử dụng công nghệ nội soi để xem trực tiếp và kiểm tra các phần của đường tiêu hóa bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già. Quy trình này được thực hiện bằng cách chèn một ống mảnh nhọn và linh hoạt (gọi là nội soi) được trang bị một hệ thống ánh sáng và máy quay vào đường tiêu hóa. Bác sĩ có thể kiểm tra những bất thường, cắt mẫu và thậm chí thực hiện các thủ tục như loét nạo, cắt polyp hoặc nạo polyp trong quá trình nội soi đường tiêu hóa. Quy trình này giúp phát hiện và chẩn đoán các vấn đề về sức khỏe của đường tiêu hóa một cách chính xác và phi đau đớn.
Nội soi đường tiêu hóa được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa nội tiêu hóa hoặc các chuyên gia nội soi. Quy trình thường được thực hiện tại phòng nội soi hoặc trong bệnh viện.

Trước khi tiến hành nội soi, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nhịn ăn và uống trong một khoảng thời gian nhất định trước quá trình nội soi để làm cho đường tiêu hóa trống rỗng và dễ quan sát hơn. Trong số đó, thời gian nhịn ăn và uống có thể dao động từ 6 đến 12 giờ trước quá trình nội soi tùy thuộc vào loại quá trình nội soi cụ thể.

Trong quá trình nội soi đường tiêu hóa, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nằm nghiêng và sử dụng chất gây tê địa phương để làm giảm đau và khó chịu. Sau đó, ống nội soi sẽ được chèn qua miệng hoặc hậu môn và dọc theo đường tiêu hóa.

Ống nội soi có một hệ thống ánh sáng và máy quay cho phép bác sĩ xem trực tiếp hình ảnh của các phần của đường tiêu hóa lên một màn hình. Hình ảnh này cho phép bác sĩ kiểm tra và chẩn đoán bất thường như viêm nhiễm, loét, polyp, khối u hoặc các vấn đề khác về sức khỏe của đường tiêu hóa.

Nếu bác sĩ phát hiện các bất thường như không thấy được hoặc cần lấy mẫu cho xét nghiệm, họ có thể sử dụng các công cụ nội soi ở đầu ống để thực hiện các thủ tục như loét nạo, cắt polyp hoặc nạo polyp. Các mẫu và các cụm polyp được lấy trong quá trình nội soi sẽ được gửi đi xét nghiệm để xác định chính xác tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Nội soi đường tiêu hóa là một công cụ quan trọng trong chuẩn đoán và giám sát các bệnh lý đường tiêu hóa như viêm ruột, ung thư đường tiêu hóa, bệnh dạ dày và các vấn đề khác. Nó cũng được sử dụng để theo dõi và đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị trong quá trình hội chẩn và theo dõi bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nội soi đường tiêu hóa trên":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THIỆN HẠNH, TỈNH ĐẮK LẮK, NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 250 bệnh nhân ngoại trú thực hiện nội soi đường tiêu hóa trên ở Bệnh viện Thiện Hạnh. Kết luận: 54,8% là nam giới, độ tuổi trung bình là 44,02 ± 13,4 tuổi. Dân tộc Kinh chiếm 83,6%. Trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên. 51,6% là nông dân và có 56,8% người ở nông thôn. Có 86,8% tình trạng hôn nhân đã có gia đình. Chỉ số khối cơ thể có 63,2% là thiếu cân. 43,2% chẩn đoán mắc GERD. Các yếu tố nguy cơ có liên quan đến GERD đều xuất hiện. 10 triệu chứng lâm sàng: đau vùng thượng vị (81,6%), ợ nóng (62,4%), đầy bụng (56,4%), đau ngực (không do tim) (36,8%), buồn nôn/nôn (33,2%), ợ trớ (26%), khó nuốt (20,4%), tiết nước bọt (14%), nuốt đau (6,4%) và khàn tiếng (2,8%). Hình ảnh nội soi có 73,6% tổn thương ở dạ dày, 37,6% tổn thương ở thực quản và 8% tổn thương ở tá tràng và chỉ có 24% là không có tổn thương. Hình ảnh tổn thương trên nội soi ở thực quản là viêm (98,9%) và loét (3,2%), ở dạ dày là viêm (98,9%) và loét (4,9%), ở tá tràng là loét (75%) và ung thư (10%). Có mối tương quan độ tuổi, giới tính và dân tộc với tổn thương ở thực quản, dạ dày (p<0,05 đến  <0,001). Chỉ số khối cơ thể có tương quan với tổn thương ở dạ dày (p<0,01). Có tương quan giữa ợ nóng, ợ trớ, khó nuốt, đau ngực (không do tim) và GERD (p<0,01 đến <0,001).
#GERD #Trào ngược dạ dày thực quản #Nội soi đường tiêu hóa trên #Thiện Hạnh #Đắk Lắk
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG PHẦN MỀM SINH ẢNH TĂNG CƯỜNG TRONG NỘI SOI ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TRÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Tổng quan: Nội soi tăng cường hình ảnh (image inhanced endoscopy - IEE) đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và đánh giá mức độ tổn thương tuy nhiên chỉ được tích hợp trong các dòng máy nội soi thế hệ mới, có giá thành cao. Tại Việt Nam, đã có những kết quả bước đầu trong ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nội soi. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc sinh ảnh giả lập các chế độ tăng cường đối với ảnh nội soi thực quản. Phương pháp: Tập ảnh đánh giá được xây dựng gồm 240 ảnh nội soi ở vị trí đường Z: 60 ảnh ở chế độ FICE, 60 ảnh giả lập FICE, 60 ảnh ở chế độ LCI, và 60 ảnh giả lập LCI. Ảnh giả lập FICE và ảnh giả lập LCI được sinh ra từ ảnh ánh sáng trằng bằng cách sử dụng mạng CycleGAN. Mỗi chế độ ánh sáng/giả lập sẽ có 30 ảnh đường Z bình thường và 30 ảnh có tổn thương viêm trào ngược. Tập ảnh đánh giá sẽ được trộn ngẫu nhiên sau đó được gửi cho 5 bác sỹ nội soi mới (< 5 năm kinh nghiệm) và 5 bác sĩ nội soi có kinh nghiệm (≥5 năm kinh nghiệm). Các bác sĩ được cho biết là trong bộ ảnh có ảnh giả lập được sinh từ thuật toán AI và được yêu cầu xác định ảnh nào là ảnh ánh sáng tăng cường thật sự, ảnh nào là ảnh giả lập AI. Kết quả: Nhóm bác sĩ mới đánh giá việc nhận định ảnh khó hơn so với nhóm bác sĩ có kinh nghiệm (52,1% ảnh được nhận định là khó so với 25,8% ở nhóm bác sĩ có kinh nghiệm). Tỉ lệ nhận định ảnh đúng của nhóm bác sĩ mới và nhóm bác sĩ có kinh nghiệm lần lượt là 54,67% và 52,67%. Mức độ nhận định đúng giữa nhóm bác sĩ mới và nhóm bác sĩ có kinh nghiệm là tương đương nhau. Kết luận: Kết quả bước đầu gợi ý khả năng ứng dụng phần mềm này trong thực tế nhằm nâng cao khả năng phát hiện tổn thương ở các đơn vị y tế còn hạn chế về nguồn lực.
#Nội soi đường tiêu hóa trên #nội soi tăng cường hình ảnh #trí tuệ nhân tạo
Liên quan giữa nồng độ Pepsin trong nước bọt với kết quả nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản
Nghiên cứu mô tả trên 30 bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản được thực hiện các kĩ thuật định tính và định lượng pepsin trong nước bọt (Peptest), nội soi đường tiêu hoá trên và sinh thiết niêm mạc thực quản trong quá trình nội soi. Tỉ lệ bệnh nhân có Peptest dương tính ở ít nhất một mẫu và dương tính ở cả hai mẫu nước bọt lần lượt là 100% và 83,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có viêm niêm mạc thực quản trên nội soi và mô bệnh học lần lượt là 70% và 36,7%.  Không có sự khác biệt về tỷ lệ Peptest dương tính giữa nhóm có và không có tổn thương viêm niêm mạc thực quản trên kết quả nội soi và mô bệnh học (p > 0,05). Nồng độ pepsin ở mẫu sau ăn tối và trước ăn sáng có trung vị lần lượt là 124,1 và 104,5 ng/ml và đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có và không có tổn thương viêm niêm mạc thực quản trên nội soi và mô bệnh học (p > 0,05).
#Peptest #nội soi đường tiêu hóa trên #mô bệnh học #trào ngược dạ dày thực quản
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ VẬT ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN BẰNG NỘI SOI ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TIỀN GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Dị vật đường tiêu hóa trên là một cấp cứu Tai Mũi Họng, gây nên các biến chứng nguy hiểm, dẫn đến tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm. Nội soi ống mềm lấy dị vật an toàn, hiệu quả, là lựa chọn đầu tiên. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị dị vật đường tiêu hóa trên bằng nội soi ống mềm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang từ 3/2021 đến 6/2021. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca, 29 trường hợp chẩn đoán xác định có dị vật đường tiêu hóa trên bằng Xquang hoặc nội soi và được can thiệp bằng nội soi ống mềm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang từ tháng 03/2021 đến 06/2021. Kết quả: Dị vật đường tiêu hóa trên chủ yếu là dị vật hữu cơ chiếm 86,2%, bên cạnh đó có một số dị vật nguy hiểm như viên thuốc còn vỏ, mảnh kim loại. Có 26/29 bệnh nhân được lấy dị vật bằng nội soi ống mềm thành công chiếm tỉ lệ 89,7%; có 03/29 trường hợp được chuyển qua phương pháp điều trị khác chiếm tỉ lệ 10,3%. Kết luận: Nội soi ống mềm lấy dị vật là phương pháp an toàn, đạt hiệu quả cao. Trang bị nội soi ống mềm và luôn sẵn sàng trong điều trị dị vật đường tiêu hóa trên là cần thiết.
#Dị vật đường tiêu hóa trên #nội soi ống mềm
Quản Lý Đường Thở Trong Các Thủ Tục Nội Soi Đường Tiêu Hóa Trên: Tổng Quan Hiện Tại Dịch bởi AI
Digestive Diseases and Sciences - Tập 62 - Trang 45-53 - 2016
Với sự gia tăng phổ biến của việc gây tê sâu bằng propofol cho các thủ tục nội soi đường tiêu hóa trên, đã xuất hiện và được công nhận những thách thức. Nghiên cứu cho thấy rằng việc quản lý đường thở không hề đơn giản trong bối cảnh này. Mặc dù nhiều nghiên cứu và phân tích tổng hợp đã chứng minh tính an toàn của biện pháp gây tê bằng propofol do y tá đã được cấp phép thực hiện dưới sự giám sát của các bác sĩ tiêu hóa (có thể liên quan đến mức độ gây tê nhẹ hơn so với các nhà cung cấp gây mê và hiện đang gây tranh cãi về mặt y pháp tại Hoa Kỳ), nhưng vẫn chưa có sự đồng thuận về phương pháp quản lý đường thở tối ưu cho các thủ tục như nội soi ngược dòng mật tụy. Sự thất bại trong việc cứu vãn đường thở vào thời điểm thích hợp đã dẫn đến những hậu quả thảm khốc. Việc không thể đánh giá và nhận diện các yếu tố nguy cơ gây hít phải có thể phá hỏng cuộc điều trị đối với cả bệnh nhân và các nhà cung cấp dịch vụ y tế. Bài tổng quan này cung cấp cho người đọc thông tin về các khía cạnh khác nhau của quản lý đường thở liên quan đến thực hành gây tê trong quá trình nội soi đường tiêu hóa trên. Các thiết bị mới và việc cải tiến các thiết bị hiện có được thảo luận chi tiết. Nhận thức được rằng việc giám sát thích hợp là rất quan trọng để phát hiện kịp thời và quản lý những thảm họa đường thở tiềm ẩn, những vấn đề này sẽ được khám phá một cách toàn diện.
#quản lý đường thở #gây tê sâu #nội soi đường tiêu hóa #propofol #y tá #bác sĩ tiêu hóa
Tổng số: 5   
  • 1